5 NĂNG LỰC ĐẶC THÙ TOÁN HỌC ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT
Năng lực |
Yêu cầu cần đạt đối với học sinh cấp
THPT |
Năng lực tư duy và lập luận toán học |
– Thực
hiện được tương đối thành thạo các thao tác tư duy, đặc biệt phát hiện được sự
tương đồng và khác biệt trong những tình huống tương đối phức tạp và lí giải
được kết quả của việc quan sát. – Sử dụng
được các phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để nhìn ra những cách thức
khác nhau trong việc giải quyết vấn đề. – Nêu và
trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề. Giải thích, chứng minh,
điều chỉnh được giải pháp thực hiện về phương diện toán học. |
Năng lực mô hình hóa toán học |
– Thiết
lập được mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, sơ đồ, hình vẽ, bảng
biểu, đồ thị,...) để mô tả tình huống đặt ra trong một số bài toán thực tiễn. – Giải
quyết được những vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập. – Lí giải
được tính đúng đắn của lời giải (những kết luận thu được từ các tính toán là có ý
nghĩa, phù hợp với thực tiễn hay không). Đặc biệt, nhận biết được cách đơn giản
hoá, cách điều chỉnh những yêu cầu thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung thêm giả thiết,
tổng quát hoá,...) để đưa đến những bài toán giải được. |
Năng lực giải quyết vấn đề toán học |
– Xác định
được tình huống có vấn đề; thu thập, sắp xếp, giải thích và đánh giá được độ
tin cậy của thông tin; chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác. – Lựa chọn
và thiết lập được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề. – Thực
hiện và trình bày được giải pháp giải quyết vấn đề. – Đánh
giá được giải pháp đã thực hiện; phản ánh được giá trị của giải pháp; khái
quát hoá được cho vấn đề tương tự. |
Năng lực giao tiếp toán học |
– Nghe
hiểu, đọc hiểu và ghi chép (tóm tắt) được tương đối thành thạo các thông tin toán
học cơ bản, trọng tâm trong văn bản nói hoặc viết. Từ đó phân tích, lựa chọn,
trích xuất được các thông tin toán học cần thiết từ văn bản nói hoặc viết. – Lí giải
được (một cách hợp lí) việc trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận các nội
dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với người khác. – Sử dụng
được một cách hợp lí ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để
biểu đạt cách suy nghĩ, lập luận, chứng minh các khẳng định toán học. – Thể hiện
được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, thảo luận, tranh luận, giải thích các
nội dung
toán học trong nhiều tình huống không quá phức tạp. |
Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán |
– Nhận
biết được tác dụng, quy cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ, phương tiện
học toán (bảng tổng kết về các dạng hàm số, mô hình góc và cung lượng giác,
mô hình các hình khối, bộ dụng cụ tạo mặt tròn xoay,...). – Sử dụng
được máy tính cầm tay, phần mềm, phương tiện công nghệ, nguồn tài nguyên trên
mạng Internet để giải quyết một số vấn đề toán học. – Đánh
giá được cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện học toán trong tìm tòi, khám
phá và giải quyết vấn đề toán học. |
No comments:
Post a Comment
Trong mục hồ sơ, bạn có thể chọn "Ẩn danh" để gửi bình luận của mỗi bài viết.